HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI HIẾP DÂM VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM
I. Câu hỏi:“Cho tôi hỏi Pháp luật quy định như nào về Tội phạm? Tôi năm nay 16 tuổi có quan hệ tình dục với bạn gái tôi 15 tuổi, gia đình họ có làm đơn kiện tôi. Sau đó gia đình bị hại đã rút đơn kiện. Hiện nay tôi đang rất lo lắng, Như vậy tôi có bị xử lý theo quy định của pháp luật không?”

          II. Nội dung tư vấn: Trước tiên, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sơn La (Trung tâm) xin được cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình tới Trung tâm. Về câu hỏi của bạn Trung tâm xin được đưa ra quan điểm tư vấn, hướng dẫn như sau:

          1. Căn cứ pháp lý.

         Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017.

         2. Giải quyết vấn đề. 

         2.1. Về Tội phạm

        Tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm như sau: 

“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

         2.2. Về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

       Bạn chưa đủ tuổi thành niên theo quy định của pháp luật hình sự (từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi).

+ Trường hợp bạn gái bạn đồng ý quan hệ:

Trường hợp này nếu bạn gái đồng ý quan hệ thì khi bạn chưa đủ tuổi thành niên thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

+ Trường hợp bạn dùng vũ lực, hoặc các thủ đoạn khác để giao cấu trái ý muốn của bạn gái bạn:

Bạn có quan hệ tình dục với bạn gái bạn (15 tuổi) như vậy, trường hợp này của bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:

Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

         Như vậy nếu bạn quan hệ trái ý muốn của họ thì bạn đã vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

+ Trường hợp bạn dùng mọi thủ đoạn khiến bạn gái bạn lệ thuộc mình hoặc bạn gái bạn đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu

Trường hợp này, thuộc trường hợp quy định tại Điều 144 BLHS về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

d) Phạm tội hai lần trở lên;

Tại Điều 12 BLHS 2015 quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

         Trường hợp bạn đang ở độ tuổi từ 14 -16, nếu rơi vào trường hợp phạm tội ở mức độ đất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù) với các tội danh vừa phân tích ở trên thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

       Tuy nhiên, tại Điều 101 BLHS 2015 quy định về trường hợp phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

Điều 101. Tù có thời hạn

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. 

          Như vậy, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ xem xét và căn cứ vào các hành vi, độ tuổi trên thực tế của bạn để áp dụng mức hình phạt hợp lý./.


         Trên đây là nội dung tư vấn, hướng dẫn, giải đáp của Trung tâm đối với câu hỏi liên quan đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm và quy định của pháp luật về Tội phạm của bạn, nếu còn vướng mắc về nội dung gì, Bạn vui lòng liên hệ theo địa chỉ: TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA, Số 04, Ngõ 02A, Tổ 08, Phường Chiềng Lề, Thành Phố Sơn La, tỉnh Sơn La hoặc số điện thoại đường dây nóng: (0212) 3855 959 để được trợ giúp pháp lý. Trân trọng cảm ơn!


Tác giả: Lục Thanh Huyền - Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh Sơn La
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

SỞ TƯ PHÁP TỈNH SƠN LA
Địa chỉ:Tầng 4,  tòa 6T1 Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La
Giấy phép xuất bản số: 05/GP-TTĐT
Điện thoại: 0212.3851402 - Fax: 0212.3758008

Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Minh Hoà - Giám đốc Sở Tư Pháp
Email: sotuphaptinhsonla@gmail.com

Designed by VNPT

 Chung nhan Tin Nhiem Mang