HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
I. Câu hỏi: “Cho tôi hỏi con trai tôi muốn lấy vợ nhưng vẫn đang học lớp 11, như thế có phải là tảo hôn không? Hành vi tảo hôn bị xử phạt như thế nào?”

       II. Nội dung tư vấn:

     Trước tiên, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sơn La (Trung tâm) xin được cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình tới Trung tâm. Về câu hỏi của bạn Trung tâm xin được đưa ra quan điểm tư vấn, hướng dẫn như sau:

          1. Căn cứ pháp lý.

   Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.

          2. Giải quyết vấn đề. 

         2.1. Người đang học lớp 11 lấy vợ, có phải là tảo hôn không?:

       2.1.1. Quy định của pháp luật về tảo hôn: Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích tảo hôn như sau:

"Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này."

         2.1.2. Về điều kiện kết hôn: Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn;

"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

           2.1.3. về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

           “Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

            2. Cấm các hành vi sau đây:

           a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

           b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

           c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

           d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

           đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

           e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

           g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

           h) Bạo lực gia đình;

           i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

          Như vậy, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn với nam là chưa từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp của con bạn mới học lớp 11, 16 tuổi mà kết hôn là một hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình và sẽ thuộc trường hợp tảo hôn theo quy định của pháp luật.

anh tin bai

Ảnh minh họa!

      2.2. Hành vi tảo hôn bị xử phạt như thế nào?:

     2.2.1. Về xử phạt hành chính: Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

 "Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn;

 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án."

      Như vậy, hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

        2.2.2. Về xử phạt hình sự: 

     * Theo Điều 183 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017. quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau:

“Tội tổ chức tảo hôn;

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

       Như vậy, tổ chức tảo hôn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

       * Theo Điều 181 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

"Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện;

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm."

        Như vậy, theo quy định trên nếu ép buộc người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, đã bị đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.

          Trên đây là nội dung tư vấn, hướng dẫn, giải đáp của Trung tâm đối với  câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc về nội dung gì, Bạn vui lòng liên hệ theo địa chỉ: TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA, Số 04, Ngõ 02A, Tổ 08, Phường Chiềng Lề, Thành Phố Sơn La, tỉnh Sơn La hoặc số điện thoại đường dây nóng: (0212) 3855 959 để được trợ giúp pháp lý. 

 

          Trân trọng cảm ơn!




Tác giả: Trần Tuấn Anh - Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh Sơn La
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

SỞ TƯ PHÁP TỈNH SƠN LA
Địa chỉ:Tầng 4,  tòa 6T1 Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La
Giấy phép xuất bản số: 05/GP-TTĐT
Điện thoại: 0212.3851402 - Fax: 0212.3758008

Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Minh Hoà - Giám đốc Sở Tư Pháp
Email: sotuphaptinhsonla@gmail.com

Designed by VNPT

 Chung nhan Tin Nhiem Mang