HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ TỘI HIẾP D M VÀ HIẾP D M NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI
I. Câu hỏi: “Cho tôi hỏi Pháp luật quy định như nào về tội hiếp dâm và bồi thường thiệt hại về sức khỏe như nào? Một người thành niên có khả năng kiểm soát hành vi của mình (bình thường) khi đang thực hiện hành vi cưỡng hiếp với trẻ em dưới 16 tuổi mà bị phát hiện kịp thời, chưa gây ra hậu quả thì sẽ bị xử lý như thế nào?

 II. Nội dung tư vấn: Trước tiên, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sơn La (Trung tâm) xin được cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình tới Trung tâm. Về câu hỏi của bạn Trung tâm xin được đưa ra quan điểm tư vấn, hướng dẫn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý.

 Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017.

2. Giải quyết vấn đề. 

2.1. Về trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm

Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm như sau:

 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.

4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Về trách nhiệm dân sự: 

Người phạm tội phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khoẻ của người bị hại bị xâm phạm, và bồi thường thiệt hại do nhân phẩm, uy tín, danh dự của người bị hại bị xâm phạm. Cụ thể :

Việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

Việc bồi thường thiệt hại Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được quy định điều 592 Bộ Luât dân sự 2015 được quy định như sau” 

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.’’

2.2. Về tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại Điều 142 – Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

Về phân tích tội phạm, tội hiếp dâm được xem là tội phạm có cấu thành hình thức. Do đó, việc đánh giá tội phạm đã hoàn thành việc giao cấu về mặt sinh lý hay chưa không phải là yếu tố để định tội danh. Chỉ cần người nào có hành vi dùng vũ lực, hay đe doạ dùng vũ lực để thực hiện hành vi giao cấu, hoặc hành vi quan hệ tình dục khác với nạn nhân là tội phạm đã hình thành.

2.3. Trường hợp đang thực hiện hành vi cưỡng hiếp với trẻ em dưới 16 tuổi mà bị phát hiện kịp thời, chưa gây ra hậu quả thì sẽ được coi là “phạm tội chưa đạt”.Tại Điều 15 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:

Điều 15. Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

Do vậy, với hành vi cưỡng hiếp trẻ em dưới 16 tuổi dù chưa thực hiện được và chưa gây ra hậu quả gì thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, luật này cũng quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt tại Điều 57 như sau:

Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Căn cứ vào những quy định trên, trong trường hợp này người đó đã phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Người phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Vì người thanh niên phạm tội ở giai đoạn chưa đạt nên hình phạt không quá mức ¾ mức hình phạt nói trên./.

         Trên đây là nội dung tư vấn, hướng dẫn, giải đáp của Trung tâm đối với  câu hỏi liên quan đến tội Hiếp dâm và Hiếp dâm người dưới 16 tuổi của Bạn, nếu còn vướng mắc về nội dung gì, Bạn vui lòng liên hệ theo địa chỉ: TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA, Số 04, Ngõ 02A, Tổ 08, phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La hoặc số điện thoại đường dây nóng: (0212) 3855 959 để được trợ giúp pháp lý. Trân trọng cảm ơn!


Tác giả: Lục Thanh Huyền - Trung tâm TGPL Nhà nước
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

SỞ TƯ PHÁP TỈNH SƠN LA
Địa chỉ:Tầng 4,  tòa 6T1 Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La
Giấy phép xuất bản số: 05/GP-TTĐT
Điện thoại: 0212.3851402 - Fax: 0212.3758008

Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Minh Hoà - Giám đốc Sở Tư Pháp
Email: sotuphaptinhsonla@gmail.com

Designed by VNPT

 Chung nhan Tin Nhiem Mang